Đan sâm trị bệnh gan

Đan sâm trị bệnh gan

Đan sâm trị bệnh gan

Đan sâm trị bệnh gan

Đan sâm trị bệnh gan
Đan sâm trị bệnh gan

 NHỮNG CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN (3)

 

Lương y NGUYỄN CÔNG ĐỨC

Nguyên Giảng viên Đại học Y dược TP.HCM

 

 

 

1. ĐAN SÂM 丹参

 

 

 

Xuất xứ: Dùng rễ của cây Đan sâm Salvia miltiorrhiza Bunge. Họ Hoa môi.

Phân bố: Mọc ở sườn núi ẩm ướt có nắng, bãi cỏ, ven đường, ven lạch nước, dưới chân núi.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa thu, bỏ tạp chất, phơi khô hoặc thái phiến lúc còn tươi rồi phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt vụn.

Tính năng: Đắng, hơi lạnh. Có tác dụng khử ứ sinh tân, hoạt huyết điều kinh, thanh Tâm trừ phiền.  Liều dùng: 10 – 15g. Phản với lê lô.

  

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Đan sâm 30g, Nhân trần hao 15g. Nấu nước hòa thêm đường uống.

Bài 2: Đan sâm, Nhân trần hao đều 20g, Sài hồ, Bạch mao căn, Bản lam căn (hoặc Nam bản lam căn) đều 15g, Cam thảo 10g. Nấu nước uống.

 2. Gan lách sưng to: 

Bài 1: Đan sâm 30g, Mã tiên thảo 15g. Nấu nước uống.

Bài 2: Đan sâm 60g. Nấu nước uống. Dùng liên tục 30 – 60 ngày.

 3. Xơ gan giai đoạn đầu:

Đan sâm 15g, Đào nhân, Sinh địa, Chế đại hoàng, Đảng sâm, Hoàng kỳ đều 10g, Miết giáp 12g. Nấu nước uống. Phụ nữ trong lúc hành kinh ngưng dùng thuốc.

 

2. PHƯỢNG VĨ THẢO 凤尾草 (CỎ ĐUÔI PHƯỢNG)

 

 

 

Xuất xứ: Dùng toàn cây kiếm diệp phượng vĩ thảo Pteris ensiformis Burm. Họ Phượng vĩ quyết.

Phân bố: Mọc ở chân núi râm mát, ẩm ướt, sườn núi, ven rạch, ven giếng nước.

Thu hái, bào chế: Thu hái quanh năm, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Nhạt, hơi đắng, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết, giải độc.

Liều dùng: 30 – 60g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan thể hoàng đản:

 

Bài 1: Phượng vĩ thảo tươi 150g. Giã nát vắt nước uống, hoặc 100g thuốc khô nấu uống, dùng liên tục 5 ngày là 1 liệu trình.

Bài 2: Phượng vĩ thảo, Hổ trượng căn, Đan sâm 30g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Phượng vĩ thảo, Liên tiền thảo. Nấu nước uống.

Bài 2: Phượng vĩ thảo 60g, Bạch thược 30g. Nấu nước uống.

Bài 3: Phượng vĩ thảo, Diệp hạ châu, Đan sâm đều 30g. Nấu nước uống.

 

3. BÁN CHI LIÊN 半枝蓮 (HOÀNG CẦM RÂU)

 

 

 

Xuất xứ: Dùng toàn cây có cả rễ của cây Bán chi liên Scutellaria barbata D. Don. Họ Hoa môi.

Phân bố: Mọc ở ven lạch nước, ven ruộng nước, bãi cỏ ướt.

Thu hái, bào chế: Thu hái toàn cây cả rễ vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn hoặc cắt vụn.

Tính năng: Cay, đắng, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu hóa ứ.

Liều dùng: 15 – 30g.

Cấm kỵ: Phụ nữ có thai dùng thận trọng.

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bán chi liên tươi, Chi tử căn đều 30g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan:

Bài 1: Bán chi liên 15g, Hồng táo 5 quả. Nấu nước uống.

Bài 2: Bán chi liên, Nhân trần, Hổ trượng căn, Phượng vĩ thảo đều 30g, Mã đề, Bồ công anh đều15g. Nấu nước uống.

 

3. Xơ gan bụng trướng nước:

Bài 1: Bán chi liên 30g. Hãm với nước sôi uống thay trà.

Bài 2: Bán chi liên, Mã đề, Kim tiền thảo đều 30g. Nấu nước uống.

 

4. Ung thư gan giai đoạn đầu:

Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 60g. Nấu nước uống.

 

5. Viêm gan, gan sưng lớn, vùng gan đau nhức:

Bán chi liên 30g, Hồng táo 10 trái, nấu nước uống, dùng liên tục 30 ngày.

 

4. NGỌC MỄ TU 玉米須 (RÂU NGÔ)

 

Xuất xứ: Dùng râu ngô (râu bắp) Zea mays L. Họ Hòa bản.

Phân bố: Cây trồng. Các vùng trên thế giới đều có trồng.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu khi trái đã già, bỏ hết tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Ngọt, bình. Có tác dụng lợi thủy tiêu thũng, thanh huyết nhiệt, hạ huyết áp.

Liều dùng: 15 – 30g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan thể hoàng đản: 

Bài 1: Ngọc mễ tu 30g, Nhân trần 15g. Nấu nước uống.

Bài 2: Ngọc mễ tu, Nhân trần đều 15g, Chi tử, Hoàng bá, Đại hoàng đều 10g. Nấu nước uống.

Bài 3: Ngọc mễ tu, Kim tiền thảo, Hải kim sa toàn cây đều 30g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan cấp, mạn tính:

Ngọc mễ tu, Thái tử sâm đều 30g. Nấu nước uống.

 

5. DIỆP HẠ CHÂU 葉下珠 (CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA)

 

 

Xuất xứ: Dùng toàn cây diệp hạ châu Phyllanthus urinaria L. Họ Đại kích.

Phân bố: Mọc nơi đất bằng trống trãi, ven vườn, ven đường, đất trồng trọt, ruộng khô, ven làng, bãi cỏ.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Hơi đắng, ngọt, mát. Có tác dụng thanh Can hỏa, trừ thấp nhiệt, lợi thủy giải độc.  Liều dùng: 15 – 30g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan thể hoàng đản:

Bài 1: Diệp hạ châu tươi 60g. Nấu nước uống. Dùng liên tục 7 ngày.

Bài 2: Diệp hạ châu 30g, Kê cốt thảo, Nhân trần hao đều 15g, Chi tử 10g. Nấu nước hòa thêm đường uống.

 

2. Trẻ em can nhiệt:

Diệp hạ châu tươi 20g, mật ong vừa đủ. Nấu nước uống.

 

3. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Diệp hạ châu, Bán biên liên đều 30g, Mã tiên thảo 50g. Nấu nước uống.


 

Sản phẩm liên quan
Chia sẻ:
Bài viết khác
Go Top
0