MỘT SỐ BÀI THUỐC NAM CHỮA TÁO BÓN
Lương y Nguyễn Công Đức
Nguyên Giảng viên ĐH Y Dược TP. HCM
Bài 1:
Thảo quyết minh (sao vàng) | 20g |
Hạt bí đao | 30g |
Mật ong | 30g |
Công dụng:
Thanh nhiệt nhuận trường thông tiện.
Chủ trị:
Chữa táo bón người nóng, miệng khô, tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Cách dùng:
Mỗi ngày 1 thang trước tiên đem thảo quyết minh, hạt bí đao giã nhỏ, đổ 3 chén nước sắc còn 1 chén, đợi nguội bớt hòa mật ong vào trộn đều uống trước bữa ăn.
Cấm kỵ:
Người cơ thể hư nhược thì không dùng bài này.
Giải thích:
Thảo quyết minh có chứa Chrysophanol, và Anthraquinone, có tác dụng nhuận trường thông tiện, thảo quyết minh khổ hàn giáng tiết chuyên giải uất nhiệt, sau khi sao giã nát cho vào thuốc sắc, lấy nhân bên trong có chứa dầu béo, có thể làm nhuận trường, hạt bí đao thanh nhiệt nhuận trường; Mật ong tuy vị ngọt tính bình, nhưng do cách chế khác nhau mà công dụng cũng khác. “Sách Bản thảo cương mục” nói rằng: “dược vật làm thuốc có 5 công dụng: thanh nhiệt, bổ trung, giải độc, nhuận táo, chỉ thống. Dược vật còn sống thì tính mát, cho nên có tác dụng thanh nhiệt. Sau khi đã qua chế biến thì tính ôn, cho nên có tác dụng bổ trung;……. ” công dụng của mật ong trong bài này là thanh nhiệt nhuận táo, cho nên để thuốc nguội rồi mới rót mật ong vào. Nếu cho vào lúc còn nóng thì tính ôn bổ mà không có tác dụng nhuận trường thông tiện. Các vị thuốc cùng dùng chung với nhau có công dụng thanh nhiệt nhuận trường thông tiện.
Bài 2:
Kim ngân hoa | 30g |
Hạt bí đao | 30g |
Mật ong | Vừa đủ |
Công dụng:
Thanh nhiệt nhuận trường thông tiện.
Chủ trị:
Chữa táo bón, nhiều mụn nhọt ở mặt, lưng, miệng hôi, tiểu vàng.
Cách dùng:
Mỗi ngày 1 thang, nặng thì mỗi ngày 2 thang. Đổ 3 chén sắc còn 1 chén đợi nguội rồi mới cho mật ong vào trộn đều, uống trước bửa ăn; cũng có thể đổ 4 chén nước sắc còn 2 chén uống thay nước trà.
Cấm kỵ:
Người cơ thể hư nhược bị táo bón thì không dùng bài này.
Giải thích:
Kim ngân hoa vừa có tác dụng thanh nhiệt lương huyết giải độc mà còn chữa được mụn nhọt, trứng cá. Lại có thể thanh tả thực nhiệt ở ruột để mà thông tiện. Cả 3 vị cùng dùng chung với nhau thì có công dụng thanh nhiệt giải độc, nhuận trường thông tiện. Nếu mụn nhọt, trứng cá nổi rõ thì gia Bồ công anh 20g, để tăng sức giải độc.
Bài 3
Hạt mè đen | 20g |
Chỉ thực | 12g |
Bạch thược | 20g |
Hậu phác | 15g |
Đại hoàng | 10g (cho vào sau) |
Hạnh nhân | 15g |
Mè đen
Chỉ thực
Bạch thược
Hậu phác
Đại hoàng
Hạnh nhân
Công dụng:
Thanh nhiệt nhuận trường thông tiện.
Chủ trị:
Chữa đại tiện phân khô kết, tiểu ngắn đỏ, mặt đỏ người nóng, miệng hôi, bụng trướng đau, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch hoạt sác.
Cách dùng:
Mỗi ngày 1 thang, nước đầu đổ 3 chén sắc còn 1 chén; Nước nhì đổ 2 chén sắc còn 2 chén sắc còn ½ chén uống trước khi ăn.
Cấm kỵ:
Người cơ thể hư nhiệt mà táo bón thì không nên chọn dùng bài này.
Giải thích:
Hạt mè đen có tác dụng nhuận trường thông tiện; Đại hoàng có tác dụng tiết nhiệt thông tiện. Chứng minh trên thực nghiệm cho thấy Đại hoàng có chứa chất gây tiêu chảy là Anthraquinone glycoside. Khi dùng sống hay chín thì phải nấu từ 10 – 15 phút là tốt nhất, gây tiêu chảy thì hiệu quả càng tốt. Do đó mà vị này cần phải dùng sống và cho vào sau; Hạnh nhân có tác dụng giáng khí nhuận trường; Bạch thược dưỡng âm hòa lý; Chỉ thực, Hậu phác hạ khí phá kết, hành khí trừ mãn, làm tăng sức thông tiện. Các vị hợp dùng thì cùng có công dụng thanh nhiệt hành khí, nhuận trường thông tiện. Đối với chứng táo bón do trường táo có tích trệ lại càng thích hợp.